Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Giao thông - Vận tải » Thông tư 29/2013/TT-BGTVT
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 29/2013/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 07 tháng 10 năm 2013

 

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 15/2009/TT-BGTVT NGÀY 04 THÁNG 8 NĂM 2009 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUY ĐỊNH VỀ GIẢI QUYẾT SỰ CỐ, TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT

Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 109/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường sắt; Nghị định số 03/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 109/2006/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ An toàn giao thông và Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam,

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 15/2009/TT-BGTVT ngày 04 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 15/2009/TT-BGTVT ngày 04 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt

1. Điều 3 bổ sung khoản 6 như sau:

“6. Trung tâm Ứng phó sự cố thiên tai và cứu nạn Đường sắt Việt Nam, các Trung tâm Ứng phó sự cố thiên tai và cứu nạn đường sắt khu vực là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam thực hiện công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt bão; ứng phó sự cố thiên tai và cứu nạn đường sắt.”

2. Khoản 4 Điều 4 sửa đổi, bổ sung như sau:

“4. Tai nạn giao thông đường sắt phải được thông tin, báo cáo kịp thời cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.”

3. Điều 5 bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Sự cố giao thông đường sắt phải được thông tin, báo cáo kịp thời cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.”

4. Khoản 2 Điều 7 sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Tai nạn khác là những tai nạn về người, xảy ra khi phương tiện giao thông đường sắt va, cán người; người nhảy lên hay rơi từ trên phương tiện giao thông đường sắt xuống; ném đất, đá, các vật khác lên phương tiện giao thông đường sắt hoặc rơi từ phương tiện giao thông đường sắt xuống gây thiệt hại về tài sản, tính mạng và sức khỏe của con người.”

5. Điều 8 sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 8. Phân loại theo mức độ thiệt hại do tai nạn giao thông đường sắt gây ra

1. Tai nạn giao thông đường sắt ít nghiêm trọng là tai nạn có từ 1 đến 5 người bị thương hoặc gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng.

2. Tai nạn giao thông đường sắt nghiêm trọng là tai nạn có 1 người chết hoặc có từ 6 đến 8 người bị thương hoặc gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.

3. Tai nạn giao thông đường sắt rất nghiêm trọng là tai nạn có 2 người chết hoặc có từ 9 đến 10 người bị thương hoặc gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng đến dưới một tỷ năm trăm triệu đồng.

4. Tai nạn giao thông đường sắt đặc biệt nghiêm trọng là tai nạn có từ 3 người chết trở lên hoặc có từ 11 người bị thương trở lên hoặc gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ một tỷ năm trăm triệu đồng trở lên.”

6. Điều 12 sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Tên Điều 12 sửa đổi như sau:

“Điều 12. Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng hoặc người chủ trì và các thành viên Hội đồng giải quyết tai nạn”

b) Khoản 1 bổ sung điểm g như sau: “g) Tổng hợp các thiệt hại của vụ tai nạn để cung cấp cho các cơ quan chức năng phục vụ điều tra và bồi thường theo quy định của pháp luật (nếu có) cho tổ chức, cá nhân bị hại.”

7. Điều 14 sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 14. Trách nhiệm của bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành đường sắt

1. Khi nhận đuợc tin báo xảy ra tai nạn giao thông đường sắt, đội Thanh tra đường sắt khu vực phải kịp thời cử người đến hiện trường:

a) Tham gia giải quyết tai nạn; giám sát và thu thập tài liệu để phục vụ cho việc phân tích, xác định nguyên nhân và xử lý vi phạm;

b) Phối hợp trong việc điều tra, giải quyết tai nạn theo đề nghị của cơ quan công an có thẩm quyền.

2. Đội Thanh tra đường sắt khu vực phải báo cáo kịp thời các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này về Cục Đường sắt Việt Nam.”

8. Điều 18 sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Điểm c khoản 3 sửa đổi, bổ sung như sau:

"c) Đội Thanh tra đường sắt khu vực đối với tai nạn chạy tàu.”

b) Điểm d khoản 3 sửa đổi, bổ sung như sau:

“d) Các đơn vị liên quan trong khu ga và Trung tâm Ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn đường sắt khu vực (trong trường hợp xảy ra tai nạn giao thông trên đường sắt quốc gia).”

c) Điểm a khoản 4 sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Lãnh đạo Trung tâm Điều hành vận tải đường sắt, lãnh đạo Trung tâm Ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn Đường sắt Việt Nam thuộc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.”

d) Khoản 5 sửa đổi, bổ sung như sau:

“5. Lãnh đạo Trung tâm Điều hành vận tải đường sắt báo ngay cho lãnh đạo Tổng công ty Đường sắt Việt Nam để chỉ đạo, tổ chức giải quyết tai nạn, cứu hộ theo quy định, đồng thời báo ngay cho lãnh đạo Cục Đường sắt Việt Nam để phối hợp.”

đ) Bổ sung khoản 6 như sau:

“6. Đối với tai nạn chạy tàu rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, lãnh đạo Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, lãnh đạo Cục Đường sắt Việt Nam báo cáo ngay cho lãnh đạo Bộ Giao thông vận tải để chỉ đạo.”

e) Bổ sung khoản 7 như sau:

“7. Trường hợp sự cố, tai nạn phải tổ chức cứu hộ có nguy cơ ách tắc chính tuyến nhiều giờ, lãnh đạo Cục Đường sắt Việt Nam, lãnh đạo Tổng công ty Đường sắt Việt Nam cập nhật quá trình giải quyết, các biện pháp giải quyết và báo cáo ngay lãnh đạo Bộ Giao thông vận tải.”

9. Điều 20 bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Cục Đường sắt Việt Nam, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam tổ chức bộ phận thường trực, thiết lập số điện thoại 24/24 giờ để tiếp nhận và báo cáo kịp thời thông tin về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt và công khai số điện thoại, số fax, địa chỉ hộp thư điện tử trên các phương tiện thông tin đại chúng.”

10. Điều 22 sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Khoản 1 sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Khi xảy ra tai nạn cùng với việc cấp cứu người bị nạn, Trưởng tàu hoặc Lái tàu (nêu tai nạn xảy ra ở khu gian), Trưởng ga hoặc Trực ban chạy tàu ga (nếu tai nạn xảy ra trong ga) phải thực hiện việc lập Hồ sơ ban đầu.

Hồ sơ ban đầu do Trưởng tàu hoặc Lái tàu (nếu tàu không có Trưởng tàu) lập được giao lại cho Trưởng ga hoặc Trực ban chạy tàu ga có đỗ gần nhất.”

b) Khoản 2 bổ sung điểm e như sau:

“e) Sơ đồ hiện trường vụ tai nạn quy định theo Mẫu số 3 Phụ lục số 2 của Thông tư này.”

c) Khoản 3 sửa đổi, bổ sung như sau:

“3. Trưởng ga hoặc Trực ban chạy tàu ga, sau khi lập hoặc nhận bàn giao Hồ sơ ban đầu vụ tai nạn, trong vòng 48 giờ, phải gửi cho các cơ quan có thẩm quyền như sau:

a) 01 bộ gửi cho cơ quan công an cấp quận, huyện nơi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt;

b) 01 bộ gửi cho đội Thanh tra đường sắt khu vực;

c) 01 bộ gửi cho Trung tâm Ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn đường sắt khu vực thuộc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.”

d) Bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Trong trường hợp tai nạn xảy ra trên đường sắt chuyên dùng thì Trưởng ga hoặc Trực ban chạy tàu ga sau khi lập hoặc nhận bàn giao Hồ sơ ban đầu phải thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này và gửi cho doanh nghiệp quản lý, khai thác đường sắt chuyên dùng.”

11. Điểm b khoản 5 Điều 23 sửa đổi, bổ sung như sau:

“b) Biên bản khám nghiệm tử thi (nếu có).”

12. Điều 27 sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Khoản 1 sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Sự cố, tai nạn giao thông đường sắt phải được tiến hành phân tích nguyên nhân, đề ra biện pháp khắc phục và phòng ngừa. Việc phân tích sự cố, tai nạn giao thông đường sắt phải căn cứ vào các quy định hiện hành.”

b) Khoản 2 sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Tổng Giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức phân tích sự cố, tai nạn giao thông đường sắt xảy ra trên đường sắt quốc gia, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp quản lý, khai thác đường sắt chuyên dùng chịu trách nhiệm tổ chức phân tích sự cố, tai nạn giao thông đường sắt trong phạm vi quản lý. Đối với các vụ tai nạn giao thông rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng thì chậm nhất sau 03 ngày kể từ ngày tai nạn xảy ra phải thành lập Hội đồng phân tích, khi tổ chức phân tích có đại diện của Cục Đường sắt Việt Nam tham gia.”

13. Điều 29 bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Ngay sau khi có kết quả phân tích tai nạn rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam; doanh nghiệp quản lý, khai thác đường sắt chuyên dùng phải báo cáo về Cục Đường sắt Việt Nam để tổng hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận tải.”

Điều 2.

1. Bổ sung Mẫu số 3 Phụ lục 2.

2. Bổ sung Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này và thay thế Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2009/TT-BGTVT.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Các Doanh nghiệp tham gia hoạt động đường sắt có trách nhiệm đôn đốc, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giao thông vận tải đường sắt thực hiện Thông tư này.

2. Cục Đường sắt Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo về Cục Đường sắt Việt Nam để tổng hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, giải quyết.

4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Tổng Giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có trách nhiệm Thi hành Thông tư này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như khoản 4 Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an;
- UBND các Tỉnh, thành phố Trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Cảnh sát giao thông Đường bộ - Đường sắt (Bộ Công an);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các Tổng công ty: Đường sắt Việt Nam; Thép Việt Nam;
- Hóa chất Việt Nam; Xi măng Việt Nam;
- Tập đoàn CN Than và khoáng sản Việt Nam;
- Công báo;
- Website Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, ATGT (3).

BỘ TRƯỞNG




Đinh La Thăng

 

PHỤ LỤC 2

SƠ ĐỒ HIỆN TRƯỜNG VỤ TAI NẠN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 29/2013/TT-BGTVT ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ GTVT)

Mẫu số 3

- Thời gian xảy ra tai nạn …………………………………..

- Địa điểm xảy ra tai nạn ……………………………………

- Tên đoàn tàu ………………………………………………

- Số hiệu đầu máy kéo …………………………………….

- Số toa xe ………………………………………………….

- Tổng trọng ……………………………………………….

 

 

NGƯỜI VẼ
(ký, ghi rõ họ tên)

 


PHỤ LỤC 3

(Ban hành kèm theo Thông tư số 29/2013/TT-BGTVT ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ GTVT)

THỐNG KÊ SỰ CỐ, TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
(từ ngày ... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm …; kèm theo Báo cáo số.....)

I. TÌNH HÌNH CHUNG

Loại sự cố, tai nạn

Sự cố, tai nạn xảy ra

Địa điểm xảy ra sự số, tai nạn

Khoảng thời gian xảy ra trong ngày (giờ)

Nguyên nhân

Số vụ xảy ra

Thiệt hại

ĐN có gác

ĐN có CBTĐ

ĐN có biển báo

ĐN dân sinh

Cầu ĐS

Hầm ĐS

Ga ĐS

Khác

Từ 0h đến 6h

Sau 6h đến 12h

Sau 12h đến 18h

Sau 18h đến 24h

Do chủ quan

Do khách quan

Khác

Về người

Về tài sản

Số người chết

Số người bị thương

Đầu máy

Toa xe

Cầu đường

Xe ô tô

Xe mô tô, xe đạp

Chậm tàu

Thiệt hại khác

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

21

22

23

24

25

I. Tai nạn:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1. Đặc biệt nghiêm trọng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Rất nghiêm trọng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Nghiêm trọng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4. Ít nghiêm trọng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II. Sự cố:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Báo cáo hàng tháng phải nêu tóm tắt nội dung tất cả các vụ tai nạn chạy tàu nghiêm trọng và tai nạn khác có từ 01 người chết trở lên và tai nạn điển hình khác (nếu có) vào cuối báo cáo.

II. CHIA THEO CÁC HỆ

Vụ việc theo các hệ

Số vụ

Tỷ lệ %

Chậm tàu

Bế tắc chính tuyến

Ga tàu

 

 

 

 

Đầu máy

 

 

 

 

Toa xe

 

 

 

 

Cầu đường

 

 

 

 

Thông tin

 

 

 

 

Công trình

 

 

 

 

Điều hành vận tải

 

 

 

 

Ngoài ngành

 

 

 

 

Tổng cộng:

 

 

 

 

 

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 15/2009/TT-BGTVT về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Điều 5. Nguyên tắc giải quyết sự cố giao thông đường sắt
1. Các sự cố giao thông đường sắt phải được lập biên bản.
2. Khi sự cố giao thông đường sắt xảy ra ở khu gian, việc lập biên bản do trưởng tàu hoặc lái tàu (nếu tàu không có trưởng tàu) thực hiện. Trường hợp sự cố giao thông đường sắt xảy ra trong phạm vi ga, việc lập biên bản do trực ban chạy tàu hoặc trưởng ga thực hiện.
3. Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam quy định cụ thể về việc giải quyết, xử lý sự cố giao thông đường sắt trên đường sắt quốc gia. Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp quản lý, khai thác đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia quy định cụ thể việc giải quyết, xử lý sự cố giao thông đường sắt trên đường sắt chuyên dùng.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 15/2009/TT-BGTVT về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Điều 7. Phân loại theo tính chất của tai nạn giao thông đường sắt
Tai nạn giao thông đường sắt bao gồm tai nạn chạy tàu và tai nạn khác:
...
2. Tai nạn khác là những tai nạn về người, xảy ra khi phương tiện giao thông đường sắt va, cán người. người nhảy lên hay rơi từ trên phương tiện giao thông đường sắt xuống. ném đất, đá hoặc các vật khác lên phương tiện giao thông đường sắt gây thiệt hại về tài sản, tính mạng và sức khỏe của con người.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 15/2009/TT-BGTVT về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Điều 8. Phân loại theo mức độ thiệt hại do tai nạn giao thông đường sắt gây ra
1. Tai nạn giao thông đường sắt ít nghiêm trọng là tai nạn có từ 1 đến 5 người bị thương hoặc gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng.
2. Tai nạn giao thông đường sắt nghiêm trọng là tai nạn có từ 1 đến 2 người chết hoặc có từ 6 đến 10 người bị thương hoặc gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới một tỷ đồng.
3. Tai nạn giao thông đường sắt đặc biệt nghiêm trọng là tai nạn có từ 3 người chết trở lên hoặc từ 11 người bị thương trở lên hoặc gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ một tỷ đồng trở lên.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 15/2009/TT-BGTVT về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Điều 12. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng hoặc người chủ trì giải quyết tai nạn
1. Chủ tịch Hội đồng hoặc người chủ trì giải quyết tai nạn là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong việc giải quyết tai nạn tại hiện trường, được quyền huy động nhân lực, vật lực tại chỗ để cứu chữa người bị nạn. ra các quyết định cần thiết, phối hợp với các cơ quan, chính quyền địa phương để giải quyết tai nạn theo đúng quy định của pháp luật và phải chỉ đạo hoàn thành các công việc sau:
a) Tổ chức cứu chữa người bị nạn, bảo vệ hiện trường, tài sản.
b) Tham gia điều tra, lập biên bản khám nghiệm hiện trường theo yêu cầu của cơ quan công an.
c) Phối hợp với các cơ quan, chính quyền địa phương có liên quan hoàn thiện các thủ tục pháp lý mai táng nạn nhân.
d) Lập phương án cứu chữa và phân công nhân lực thực hiện chuyển tải hành khách, hàng hóa. cứu hộ đầu máy, toa xe. sửa chữa cầu, đường và các phương tiện thiết bị khác bị hư hỏng để nhanh chóng khôi phục chạy tàu qua vị trí tai nạn và thông tuyến. đảm bảo an toàn mọi mặt trong quá trình cứu chữa.
đ) Tập hợp biên bản, hồ sơ vụ tai nạn. xác định khối lượng công việc, nhân công của các đơn vị tham gia cứu hộ, cứu nạn.
e) Xây dựng báo cáo tổng hợp. đề xuất việc khen thưởng thành tích và xử lý kỷ luật đối với tổ chức, cá nhân tham gia giải quyết tai nạn. đề xuất biện pháp với cơ quan có thẩm quyền để khôi phục bình thường hoạt động đường sắt và giải quyết các vấn đề phát sinh có liên quan.
2. Các thành viên tham gia Hội đồng phải triệt để thi hành phần việc được phân công và thực hiện tốt các công việc được giao. mọi tổ chức, cá nhân khác tham gia giải quyết tai nạn đều chịu sự chỉ đạo và phải chấp hành mọi quyết định của Chủ tịch Hội đồng hoặc người chủ trì giải quyết tai nạn.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 15/2009/TT-BGTVT về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Điều 14. Trách nhiệm của Thanh tra đường sắt
Khi nhận được tin báo xảy ra tai nạn giao thông đường sắt, Thanh tra đường sắt khu vực phải kịp thời cử người đến tham gia điều tra, giải quyết tai nạn, giám sát và thu thập tài liệu để phục vụ cho việc phân tích, xác định nguyên nhân và xử lý vi phạm.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 15/2009/TT-BGTVT về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Điều 18. Trình tự báo tin khi xảy ra tai nạn
1. Trưởng tàu hoặc lái tàu (nếu tàu không có trưởng tàu) phải báo ngay cho trực ban chạy tàu ga hoặc điều độ chạy tàu.
2. Trực ban chạy tàu ga phải báo ngay cho những tổ chức, cá nhân sau đây:
a) Điều độ chạy tàu.
b) Trực ban chạy tàu ga bên.
c) Trưởng ga.
3. Trưởng ga phải báo ngay cho những tổ chức, cá nhân sau đây:
a) Cơ quan công an nơi gần nhất.
b) Ủy ban nhân dân nơi gần nhất (trong trường hợp xảy ra tai nạn chết người và trong các trường hợp cần sự phối hợp của UBND các cấp).
c) Thanh tra Đường sắt khu vực (đối với tai nạn chạy tàu).
d) Các đơn vị liên quan trong khu ga và Phân ban An toàn giao thông đường sắt phụ trách khu vực (trong trường hợp xảy ra tai nạn giao thông trên đường sắt quốc gia).
4. Điều độ chạy tàu, Trực ban điều độ, phải báo ngay cho những tổ chức, cá nhân sau đây:
a) Lãnh đạo Trung tâm Điều hành vận tải đường sắt, Lãnh đạo Ban An toàn giao thông thuộc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
b) Lãnh đạo doanh nghiệp quản lý, khai thác đường sắt chuyên dùng và các đơn vị có liên quan khác, tổ chức lực lượng đến tham gia giải quyết tai nạn.
5. Lãnh đạo Trung tâm Điều hành vận tải đường sắt phải báo ngay cho Lãnh đạo Tổng công ty Đường sắt Việt Nam để chỉ đạo, tổ chức giải quyết tai nạn, cứu hộ theo quy định.
Điều 18. Trình tự báo tin khi xảy ra tai nạn
1. Trưởng tàu hoặc lái tàu (nếu tàu không có trưởng tàu) phải báo ngay cho trực ban chạy tàu ga hoặc điều độ chạy tàu.
2. Trực ban chạy tàu ga phải báo ngay cho những tổ chức, cá nhân sau đây:
a) Điều độ chạy tàu.
b) Trực ban chạy tàu ga bên.
c) Trưởng ga.
3. Trưởng ga phải báo ngay cho những tổ chức, cá nhân sau đây:
a) Cơ quan công an nơi gần nhất.
b) Ủy ban nhân dân nơi gần nhất (trong trường hợp xảy ra tai nạn chết người và trong các trường hợp cần sự phối hợp của UBND các cấp).
c) Thanh tra Đường sắt khu vực (đối với tai nạn chạy tàu).
d) Các đơn vị liên quan trong khu ga và Phân ban An toàn giao thông đường sắt phụ trách khu vực (trong trường hợp xảy ra tai nạn giao thông trên đường sắt quốc gia).
4. Điều độ chạy tàu, Trực ban điều độ, phải báo ngay cho những tổ chức, cá nhân sau đây:
a) Lãnh đạo Trung tâm Điều hành vận tải đường sắt, Lãnh đạo Ban An toàn giao thông thuộc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
b) Lãnh đạo doanh nghiệp quản lý, khai thác đường sắt chuyên dùng và các đơn vị có liên quan khác, tổ chức lực lượng đến tham gia giải quyết tai nạn.
5. Lãnh đạo Trung tâm Điều hành vận tải đường sắt phải báo ngay cho Lãnh đạo Tổng công ty Đường sắt Việt Nam để chỉ đạo, tổ chức giải quyết tai nạn, cứu hộ theo quy định.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 15/2009/TT-BGTVT về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Điều 20. Nội dung thông tin phải báo tin
1. Nội dung thông tin ban đầu về tai nạn phải kịp thời, chính xác và bao gồm một số nội dung chính như sau:
a) Địa điểm xảy ra tai nạn (km, khu gian, xã, phường, quận, huyện, tỉnh, thành phố).
b) Thời gian xảy ra tai nạn.
c) Số người chết, số người bị thương.
d) Sơ bộ trạng thái hiện trường, phương tiện bị tai nạn, cơ sở hạ tầng bị ảnh hưởng.
đ) Các thông tin khác theo yêu cầu của người nhận tin báo.
2. Ngoài việc báo tin ban đầu theo quy định tại khoản 1 Điều này, trưởng tàu hoặc lái tàu (nếu tai nạn xảy ra ngoài khu gian). trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu (nếu tai nạn xảy ra trong ga) phải lập báo cáo tai nạn theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này. Báo cáo tai nạn được gửi cùng Hồ sơ ban đầu vụ tai nạn tới các cơ quan chức năng theo quy định tại khoản 3 Điều 22 của Thông tư này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 15/2009/TT-BGTVT về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Điều 22. Lập hồ sơ ban đầu vụ tai nạn
1. Hồ sơ vụ tai nạn do cơ quan công an có thẩm quyền lập. Trong trường hợp cơ quan công an chưa có mặt, cùng với việc cấp cứu người bị nạn, báo tin tai nạn, trưởng tàu hoặc lái tàu (nếu tai nạn xảy ra ngoài khu gian), trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu (nếu tai nạn xảy ra trong ga) phải thực hiện việc lập Hồ sơ ban đầu.
Hồ sơ ban đầu do trưởng tàu hoặc lái tàu (nếu tàu không có trưởng tàu) lập được giao lại cho trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu ga gần nhất.
2. Hồ sơ ban đầu vụ tai nạn gồm có:
a) Biên bản vụ tai nạn (nội dung của biên bản vụ tai nạn lập theo Mẫu số 1 Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này).
b) Bản ghi lời khai theo Mẫu số 2 Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này hoặc báo cáo của nạn nhân (nếu nạn nhân còn nói được, viết được).
c) Báo cáo của nhân viên đường sắt có liên quan.
d) Báo cáo của ít nhất 02 người chứng kiến nhưng không liên quan đến tai nạn (nếu có).
đ) Biên bản bàn giao nạn nhân, tài sản và các giấy tờ có liên quan.
3. Hồ sơ ban đầu vụ tai nạn được lập thành 03 bộ và phải gửi cho các cơ quan có thẩm quyền như sau:
a) 01 bộ gửi cho cơ quan công an cấp quận, huyện nơi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt trong vòng 48 giờ, kể từ khi tai nạn xảy ra.
b) 01 bộ gửi cho Ban Thanh tra đường sắt khu vực.
c) 01 bộ gửi cho Ban an toàn giao thông đường sắt (trong trường hợp tai nạn xảy ra trên đường sắt quốc gia) hoặc doanh nghiệp quản lý, khai thác đường sắt chuyên dùng (trong trường hợp tai nạn xảy ra trên đường sắt chuyên dùng).

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 15/2009/TT-BGTVT về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Điều 23. Giải quyết hậu quả, khôi phục giao thông trong trường hợp có người chết
...
5. Hồ sơ mai táng nạn nhân phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:
...
b) Biên bản khám nghiệm tử thi.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 15/2009/TT-BGTVT về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Điều 29. Chế độ thống kê, báo cáo
1. Tất cả các sự cố, tai nạn đều phải được lập Hồ sơ để làm cơ sở phân tích, kết luận nguyên nhân, tổng hợp tình hình an toàn chung trong hoạt động đường sắt và tham mưu cho Lãnh đạo các cấp trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường sắt.
2. Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, doanh nghiệp quản lý, khai thác đường sắt chuyên dùng có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác lưu trữ hồ sơ, thống kê, báo cáo, tổng hợp tình hình về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt.
3. Định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, doanh nghiệp quản lý, khai thác đường sắt chuyên dùng phải tổng hợp tình hình sự cố, tai nạn giao thông đường sắt theo quy định và báo cáo về Bộ Giao thông vận tải (qua Cục Đường sắt Việt Nam, Vụ An toàn giao thông) và thông báo cho các đơn vị có liên quan. Báo cáo thực hiện theo các biểu Mẫu quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 15/2009/TT-BGTVT về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Điều 27. Phân tích sự cố, tai nạn giao thông đường sắt
1. Sự cố, tai nạn giao thông đường sắt phải được tiến hành phân tích nguyên nhân, đề ra biện pháp khắc phục. Việc phân tích sự cố, tai nạn giao thông đường sắt phải căn cứ vào các quy định hiện hành.
2. Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức phân tích sự cố, tai nạn giao thông đường sắt xảy ra trên đường sắt quốc gia, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp quản lý, khai thác đường sắt chuyên dùng chịu trách nhiệm tổ chức phân tích sự cố, tai nạn giao thông đường sắt trong phạm vi quản lý. Đối với các vụ tai nạn chạy tàu chưa rõ nguyên nhân hoặc chưa phân định được trách nhiệm cho từng tổ chức, cá nhân có liên quan thì khi tổ chức phân tích phải có đại diện của Cục Đường sắt Việt Nam tham dự.
3. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sẽ quyết định thành lập Hội đồng phân tích sự cố, tai nạn giao thông đường sắt hoặc ủy quyền cho Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam quyết định thành lập Hội đồng. Hội đồng phân tích sự cố, tai nạn gồm: đại diện doanh nghiệp kinh doanh đường sắt. đại diện Cục Đường sắt Việt Nam. đại diện cơ quan, đơn vị có liên quan và các Chuyên gia về lĩnh vực an toàn giao thông vận tải đường sắt.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 15/2009/TT-BGTVT về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Điều 4. Nguyên tắc giải quyết tai nạn giao thông đường sắt
...
4. Thông tin, báo cáo kịp thời về vụ tai nạn cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 15/2009/TT-BGTVT về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tai nạn giao thông đường sắt là việc phương tiện giao thông đường sắt xảy ra đâm nhau, trật bánh, đổ tàu, đâm, va vào người, phương tiện giao thông khác và ngược lại hoặc phương tiện giao thông đường sắt đang hoạt động đâm, va vào chướng ngại vật gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe của con người hoặc gây thiệt hại về tài sản.
2. Người bị thương trong vụ tai nạn giao thông đường sắt là người bị tổn thương về sức khỏe, bị ảnh hưởng đến cuộc sống bình thường do ảnh hưởng trực tiếp của tai nạn giao thông.
3. Người bị chết trong vụ tai nạn giao thông đường sắt là người bị chết tại hiện trường vụ tai nạn. người bị thương trong vụ tai nạn được cấp cứu nhưng chết tại bệnh viện, tại nhà hoặc trên đường đi cấp cứu.
4. Sự cố giao thông đường sắt là những vụ việc xảy ra trong hoạt động giao thông vận tải đường sắt gây trở ngại đến chạy tàu nhưng chưa xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.
5. Trung tâm điều hành vận tải đường sắt là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, có nhiệm vụ chỉ huy toàn bộ hoạt động chạy tàu trên hệ thống đường sắt quốc gia hoặc là đơn vị trực thuộc doanh nghiệp quản lý, khai thác đường sắt chuyên dùng, có nhiệm vụ chỉ huy toàn bộ hoạt động chạy tàu trên đoạn đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia.

Từ khóa: Thông tư 29/2013/TT-BGTVT, Thông tư số 29/2013/TT-BGTVT, Thông tư 29/2013/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải, Thông tư số 29/2013/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải, Thông tư 29 2013 TT BGTVT của Bộ Giao thông vận tải, 29/2013/TT-BGTVT

File gốc của Thông tư 29/2013/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 15/2009/TT-BGTVT quy định về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành đang được cập nhật.

Giao thông - Vận tải

  • Công văn 4655/SGTVT-QLVT năm 2021 về tiếp tục thực hiện thí điểm tổ chức hoạt động vận tải hành khách liên tỉnh đường bộ đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 do Sở Giao thông Vận tải Thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 1793/QĐ-BGTVT năm 2021 về điều chỉnh, bổ sung một số nội dung của Kế hoạch hướng dẫn triển khai thực hiện thí điểm dịch vụ vận chuyển hành khách kết nối từ trung tâm đô thị và trung tâm du lịch đến cảng hàng không bằng xe ô tô tại một số tỉnh, thành phố do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
  • Công văn 3522/UBND-ĐT năm 2021 triển khai theo lộ trình thí điểm hoạt động vận tải hành khách bằng đường sắt, đường bộ do Thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4601/SGTVT-QLVT năm 2021 về tổ chức lại hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, xe taxi, xe công nghệ dưới 9 chỗ trên địa bàn Thành phố Hà Nội
  • Thông báo 11082/TB-SGTVT năm 2021 về hoạt động vận tải hành khách bằng đường thủy trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
  • Kế hoạch 1784/KH-SGTVT năm 2021 về tổ chức tạm thời hoạt động vận tải hành khách tuyến cố định liên tỉnh trong tình hình mới do Sở Giao thông vận tải thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4579/SGTVT-QLVT năm 2021 thực hiện Quyết định 1777/QĐ-BGTVT do Sở Giao thông vận tải Thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4382/CHK-KHĐT về nguồn kinh phí thực hiện bảo trì, sửa chữa tài sản kết cấu hạ tầng hàng không do Nhà nước đầu tư, quản lý năm 2021 của Cục Hàng không Việt Nam ban hành
  • Quyết định 1786/QĐ-BGTVT năm 2021 về Phụ lục thay thế Phụ lục 2 kèm theo Quyết định 1776/QĐ-BGTVT quy định tạm thời về triển khai các đường bay nội địa chở khách thường lệ đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
  • Công văn 10640/BGTVT-VT năm 2021 về phục vụ nhu cầu đi lại của người dân ở Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương... để về quê, đảm bảo trật tự và an toàn và phòng, chống dịch Covid-19 do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Thông tư 29/2013/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 15/2009/TT-BGTVT quy định về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Giao thông vận tải
Số hiệu 29/2013/TT-BGTVT
Loại văn bản Thông tư
Người ký Đinh La Thăng
Ngày ban hành 2013-10-07
Ngày hiệu lực 2014-01-01
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Bổ sung

  • Thông tư 15/2009/TT-BGTVT về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Văn bản Sửa đổi

  • Luật Đường sắt 2005
  • Thông tư 15/2009/TT-BGTVT về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Văn bản Thay thế

  • Thông tư 15/2009/TT-BGTVT về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư 15/2009/TT-BGTVT về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt do Bộ Giao thông vận tải ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu